Mô tả sản phẩm
Tên sản phẩm | Chlorine Aquafit – Ấn Độ | ||||||||
Công thức hóa học | Ca(OCl)2 | ||||||||
Tên thường gọi | Chlorine Ấn Độ, Calcium hypocholorite, Chlorine of lime | ||||||||
Xuất xứ | Ấn Độ | ||||||||
Hàm lượng | 70% | ||||||||
CAS | 7778-54-3 | ||||||||
Ứng dụng | – Chlorine Ấn Độ sát khuẩn tốt, là chất oxy hóa mạnh. Dùng cho Ngành thủy sản, thú y, xử lý nước, xử lý nước thải,…
– Khử trùng, sát khuẩn nước sinh hoạt, nước thải, nước cấp nuôi sinh vật. – Khử trùng nước và môi trường nơi gần bãi rác, vùng lũ lụt, thiên tai. – Khử trùng, sát khuẩn dụng cụ, thiết bị, vật tư ao nuôi, trang trại, phòng Lab, nhà trại. – Phòng chống dịch bệnh, sát trùng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản. – Tiêu diệt các loại vi khuẩn, virus, ký sinh trùng gây bệnh, tảo độc, cá tạp, giáp xác…trong ao nuôi tôm, cá. – Thay thế các sản phẩm Cloramin B, Cloramin T, TCCA, Javen. |
||||||||
Tính chất | – Aquafit tồn tại ở dạng vảy nhỏ màu trắng.- Aquafit có tính oxi hóa mạnh, tính diệt khuẩn cao và dễ dàng hòa tan trong nước.
– Tỷ trọng tương đối (ở 20ᵒC): 2,35 g/cm3 – Nhiệt độ phân hủy: > 177ᵒC |
||||||||
Thành phần |
|
||||||||
Quy cách | 45 kg/thùng | ||||||||
Bảo quản | Nơi khô giáo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. |
Chlorine thường được dùng với mục đích chính là khử trùng nhằm diệt hay bất hoạt các vi sinh vật trong nước. Chlorine được thử nghiệm ở Bỉ (Begium) năm 1903 và được sử dụng đầu tiên tại Chicago (Mỹ) năm 1908. Ngoài ra, chlorine còn được dùng như một chất oxy hóa mạnh để oxy hóa các chất khử trong nước (Fe2+, Mn2+, H2S, NO2– …). Ở Việt Nam, chlorine cũng được sử dụng phổ biến để xử lý nước nuôi thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm sú và cá tra thâm canh. Sử dụng chlorine hợp lý sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho người sử dụng, nhưng nếu sử dụng không hợp lý sẽ gây tác hại cho môi trường và con người.
Chlorine tên gọi khác là Calcium Hypochloride có công thức hoá học Ca(OCl)2, dạng bột màu trắng, mùi đặc trưng, là hỗn hợp vô cơ gồm vôi và canxi clorua chứa hàm lượng cao chất clo được cô đặc, dễ tan trong nước, khi tan trong nước sẽ giải phóng một lượng khi Clo làm nước có mùi hơi hắc.
Chlorine – Calcium Hypochloride Ca(OCl)2 được dùng như một loại hoá chất xử lý nước hiệu quả. Dùng để xử lý nước hồ bơi, xử lý nước để sản xuất và nước thải công, nông nghiệp, nước dùng để nuôi trồng thuỷ hải sản, nước sinh hoạt gia đình, nước đô thị. Công dụng chính sát trùng, sát khuẩn, khử mùi hôi, tẩy uế, cải tạo nước, khử tảo, diệt phiêu sinh vật có trong môi trường nước. Với các ưu điểm vượt trội như tiết kiệm, dễ sử dụng, có thể lưu trữ lâu dài, tính ổn định cao nên Chlorine là lựa chọn tối ưu trong các loại hoá chất xử lý nước các loại. Lưu ý đối với nước uống, nên hoà tan lượng vừa đủ Chlorine chờ tan hoàn toàn trong nước, đợi nước lắng trong vòng 30 phút, sau đó đun sôi để nguội rồi mới dùng để đảm bảo an toàn cho sức khoẻ.
Chlorine – Calcium Hypochloride Ca(OCl)2 còn được ứng dụng trong sản xuất để tẩy trắng và oxy hoá bột giấy và vải sợi, tẩy trắng vật liệu nhuộm bằng da, dùng trong nước sơn, xử lý chất thải của ngành sản xuất đường, thuốc trừ sâu…Ngoài ra còn dùng trong y tế để sát trùng dụng cụ, sát trùng vết thương.
Chlorine – Calcium Hypochloride Ca(OCl)2 khi lưu trữ, bảo quản, sử dụng nên lưu ý là chất ăn mòn cao nên tránh tiếp xúc trực tiếp với da, mắt, quần áo, tránh hít phải bụi sản phẩm, cần có trang bị an toàn lao động khi tiếp xúc sản phẩm mang khẩu trang, mắt kính, bao tay, ủng, đồ bảo hộ để đảm bảo an toàn sức khoẻ. Khi dùng ở hộ gia đình nên để trong các vật dụng đặc trưng, dễ phân biệt, tránh nhầm lẫn với các gia vị nấu ăn, để xa tầm tay trẻ em, tốt nhất là để trong tủ riêng, khoá cẩn thận. Nên bảo quản, lưu trữ sản phẩm ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh độ ẩm, nước, ánh nắng trực tiếp, không để gần nguồn nhiệt, đóng kín nắp khi không sử dụng sản phẩm.
Chlorine – Calcium Hypochloride Ca(OCl)2 được Công Ty SANCO nhập khẩu trực tiếp từ nhà sản xuất uy tín tại Ấn Độ, qua quy trình tìm hiểu, nghiên cứu, làm việc với những tiêu chuẩn lựa chọn đầu vào gắt gao. Sản phẩm được đóng thùng nhựa 45kg/thùng, thùng màu trắng sạch sẽ, cứng cáp, thiết kế nhãn bắt mắt, thùng nhựa tròn, dễ di chuyển, vận chuyển, lưu trữ, bảo quản và sử dụng. Hàng hoá chất lượng, đồng nhất là tiêu chí hàng đầu để cung cấp cho quý khách hàng toàn quốc sự hài lòng, tin tưởng. Đội ngũ chuyên môn cao về kiến thức chuyên ngành hoá sẵn sàng tư vấn, giải đáp thắc mắc cho quý khách về tính chất, công dụng, cách sử dụng, bảo quản để phát huy hiệu quả sử dụng. Giao hàng nhanh, giá cả tốt, cạnh tranh. Đặt mua số lượng lớn sẽ có giá tốt nhất. SANCO đồng hành cùng sự thịnh vượng, sự thành công của quý khách. Cùng quý khách tạo ra những sản phẩm nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện môi trường nhằm xây dựng một cộng đồng khỏe mạnh, hưng thịnh, yên vui, hạnh phúc hơn.
Tính chất của Chlorine
Clorua vôi là muối của kim loại canxi với hai gốc axit là clorua (Cl−) và hipoclorit (ClO−).
Muối của một kim loại với nhiều loại gốc axit khác nhau được gọi là muối hỗn tạp.
Clorua vôi là chất bột màu trắng, có mùi xốc của khí clo. Cũng như natri hipoclorit, clorua vôi có tính oxi hóa mạnh. Khi tác dụng với axit clohiđric, giải phóng khí clo:
Trong không khí ẩm, clorua vôi tác dụng với cacbon đioxit, làm thoát ra axit hipoclorơ:
Nhiệt độ nóng chảy:100oC
Nhiệt độ sôi : 175oC
Độ hoà tan trong nước : 21g/100ml
Calcium hypochlorite là bột màu trắng rắn trong đó có mùi mạnh của clo
Công dụng của Chlorine
Clorua vôi được sử dụng cho việc khử trùng nước uống hoặc nước bể bơi. Nó được sử dụng như một thuốc diệt trùng trong bể bơi ngoài trời.
Clorua vôi cũng là một thành phần trong bột tẩy trắng, (dùng để tẩy trắng sợi). Nó cũng được sử dụng tẩy uế và gỡ rêu tảo.
Tác dụng và hiệu quả khử trùng của các dạng chlorine
Các nguồn chlorine thương mại phổ biến là chlorine (Cl2), hypochlorite canxi [Ca(OCl)2] và hypochlorite natri (NaOCl). Chlorine có thể tan 7160mg/L trong nước 20oC và nó phản ứng để tạo ra HOCl và HCl, HOCl tiếp tục ion hóa tạo ra ion OCl:
Cl2 + H2O = HOCl + HCl
HOCl = OCl– + H+
Hypochlorite canxi và hypochlorite natri hòa tan trong nước cũng tạo ra OCl–. Sự hiện diện của các dạng chlorine phụ thuộc vào pH của nước (xem hình trên), dạng Cl2 không hiện diện khi pH lớn hơn 2, HOCl là dạng phổ biến nhất khi pH nằm trong khoảng 1-7,48 , HOCl=OCl– khi pH = 7,48 và OCl– thì cao hơn HOCl khi pH trên 7,48. Mức độ nhạy cảm của vi sinh vật đối với các dạng chlorine phụ thuộc rất lớn vào tốc độ khuếch tán vào trong tế bào, HOCl có hiệu quả khử trùng mạnh hơn OCl– khoảng 100 lần do HOCl có kích thước phân tử nhỏ và trung hòa điện tích nên dễ dàng khuếch tán vào tế bào hơn so với OCl–. Do đó, chlorine chỉ có hiệu quả khử trùng cao khi pH nhỏ hơn 6. Không nên dùng chlorine khi pH lớn hơn 7,48 và không được bón vôi trước khi khử trùng nước. Các bào tử của vi sinh vật có khả năng chịu đựng chlorine ở nồng độ cao so với tế bào sinh dưỡng bởi vì chlorine khó khuếch tán qua vỏ của bào tử.
Cơ chế tác dụng của chlorine trong khử trùng là HOCl phản ứng với hệ enzyme oxy hóa glucose và các hoạt động trao đổi chất, kết quả gây chết tế bào. Phản ứng này có liên quan đến sự oxy hóa của HOCl đối với enzyme có chứa gốc HS–. Đa số virus đều không có enzyme chứa gố HS– nên chlorine hầu như khôngcó tác dụng diệt hay bất hoạt virus (trừ một số trường hợp cụ thể được chỉ định).
Để diệt vi sinh vật nước ngọt có thể dùng 1,5 mg/L của Cl (tương đương 6 mg/L của Ca(OCl)2 70%). Trong môi trường mặn lợ do độ pH thường khá cao nên khử trùng với nồng độ 5-7 mg/L của Cl (tương đương 20-30 mg/L của Ca(OCl)2 70%).
Tác dụng oxy hóa của chlorine
Chlorine (Cl2, NaOCl, Ca(OCl)2) còn có tác dụng oxy hóa các ion khử vô cơ (Fe2+, Mn2+, NO2- và H2S) và hợp chất hữu cơ. Các phản ứng oxy hóa này thường chuyển hóa các chất độc thành các chất không độc. Cl2, HOCl, và OCl– cũng bị khử thành dạng Cl–, ít độc. Để oxy hóa 1mg/L H2S, Fe2+, Mn2+ và NO2- cần dùng lần lượt là 8,5 mg/L, 0,6 mg/L, 1,3 mg/L và 1,5 mg/L của Cl. Do đó, sự hiện diện của hợp chất hữu cơ và khử vô cơ trong nước làm tăng liều lượng chlorine khi khử trùng.
Sử dụng Chlorine Aquafit Ấn Độ như nào để hiệu quả, an toàn
Đối với Chlorine aquafit Ấn Độ hàm lượng 70%, cách dùng cũng tương tự như loại Chlorine 70% dạng bột. Liều lượng dùng để tiêu diệt các loại vi sinh vật, khử trùng nước tùy thuộc vào hàm lượng Chlorine có trong Calcium hypochloride và nồng độ pH môi trường, hàm lượng chất hữu cơ, độ trong của nước, ammonia,…
+ Nước ngọt: 6mg/l Ca(ClO)2 70%.
+ Nước lợ: 20 – 30mg/l Ca(ClO)2 70%.
Với hàm lượng Chlorine 70%, có thể sử dụng 50 –100ppm để khử trùng đáy ao và 20 –30 ppm để khử trùng nước ao. Trong ao đang nuôi tôm cá có thể dùng với hàm lượng 0,1 – 0,2 ppm.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng Chlorine Aquafit
– Giảm tác dụng trong môi trường nước mặn, pH kiềm, môi trường có nhiều cặn bã hữu cơ, các chất lơ lững. Do đó trong các trường hợp này cần tăng liều sử dụng để tạo được hiệu quả.
– Khi dùng liều cao cần loại bỏ Chlor dư thừa sau 24 giờ bằng Thiosulfat sodium (Na2S2O3).
– Phản ứng oxy hoá giữa chlorine và các chất hữu cơ sẽ tạo ra acid humic, fulvic lắng đọng đáy ao gây hại tôm cá.
– Chloride có tính bốc hơi, tác động tầng mặt nên tác động hạn chế khi cần sử dụng sát trùng nền đáy ao nuôi.
– Khi lấy bột Clo cần tránh nơi có gió mạnh vì nó có thể thổi bay vào người.
– Khi pha bột Clo, thực hiện theo quy trình đổ nước từ từ vào bột Clo, không làm ngược lại.
– Nếu dây bột Clo vào mắt, ngay lập tức dùng nước rửa sạch.
– Chlorine có tính ăn mòn và chỉ có hiệu quả trong vài tiếng. Vì vậy cần kiểm tra nước và châm định kỳ để duy trì chất lượng nước là tốt nhất.
– Trường hợp sốc Clo để diệt rong rêu tảo, lượng Chlorine sử dụng cần gấp 3 lần liều lượng thông thường, tuy nhiên không được lạm dụng nhiều.
– Ánh nắng có tia UV và nồng độ pH cao sẽ làm giảm hiệu quả xử lý nước của Chlorine khiến cho nồng độ Clo không ổn định. Giải pháp là bạn có thể thêm một chút Axit Cyanuric hoặc thực hiện vào buổi tối.
– Oxy già có thể trung hòa Clo trong nước
Reviews
There are no reviews yet.