Dung môi Mono Ethylene Glycol, MEG
Mã hàng: C2H6O2
Quy cách: 225 kg/phuy
Xuất xứ: Hàn Quốc, Mã Lai
Số CAS: 107-21-1
Tên UIPAC: Ethane-1,2-diol
Thông tin sản phẩm
– Monoethylene Glycol còn gọi là Ethylene Glycol, thường được viết tắt MEG, là hợp chất hữu cơ được sử dụng rộng rãi như một chất chống đông và là tiền chất của các polymers.
– Ở dạng tinh khiết, nó là một chất không màu, không mùi, có vị ngọt. MEG có độc tính cao, khi nuốt phải có thể dẫn đến tử vong.
– Nó có thể trộn lẫn với nước, alcohol, polyhydric alcohols, glycol ether, acetone, cyc.
– Tan trong dầu động vật, dầu thực vật và các dẫn xuất dầu mỏ, không tan hoặc tan hạn chế trong esters, hydrocacbon thơm, hydrocacbon béo. Monoethylene Glycol hút ẩm hơn glycerol.
– Mặc dù MEG khan không ăn mòn các kim loại thường dưới điều kiện thông thương nhưng nó lại phản ứng ăn mòn ở nhiệt độ cao, đặc biệt nó sẽ hút ẩm khi có nước. Dưới các điều kiện này, MEG có thể bị oxy hoá và có phản ứng acid trong dung dịch có nước vì thế phải thêm chất ức chế để ngăn chặn sự ăn mòn.
Khả năng hoà tan
M.E.G hoà tan ít hoặc không hoà tan các chất như :
Ether, Hydrocacbon thơm như : Benzen,Toluene, Xylene. Hydrocacbon béo. Dẫn xuất dầu mỏ; Dầu động vật và thực vật; Carbon disulfide; Cellulose Esters và Ethers; Cao su; Clo hoá; Chất dẻo và sáp
Thông số vật lý của Monoethylene Glycol
– Số Cas:107-21-1,
– Công thức phân tử: C2H6O2,
– Khối lượng phân tử: 62.07 g/mol,
– Ngoại quan: Chất lỏng không màu,
– Mùi: Không mùi, Tỉ trọng: 1.1132 g/cm3,
– Nhiệt độ đông đặc:-12.9oC, Nhiệt độ sôi: 197.3oC,
– Tính tan trong nước: Tan hoàn toàn
– Áp suất hơi: 0.5 kPa
– Độ nhớt: 16.1 cP
Sản xuất
MEG được sản xuất đầu tiên vào năm 1859 bởi các nhà hóa học người Pháp Charles-Adolphe Wurtz từ phản ứng xà phòng hóa ethylene glycol acetate với KOH và năm 1860 thì được sản xuất bằng thủy phân ethylene oxide. Trước thế chiến thứ nhất, MEG hầu như không được sản xuất rộng rãi cho thương mại mà chủ yếu được sử dụng như một chất thay thế cho glycerine trong ngành công nghiệp chất nổ, sản phẩm được sản xuất phần lớn tại Đức và được tổng hợp từ ethylene dichloride.
Tại Mỹ, MEG được sản xuất bán thương mại từ ethylene chlorohydrin vào năm 1917. Nhà máy sản xuất glycol cho thương mại quy mô lớn được xây dưng đầu tiên vào năm 1925 tại South Charleston, West Virginia bởi công ty Carbide and Carbon Chemicals (nay là công ty Union Carbide Corp). Đến năm 1929 hầu hết các công ty thuốc nổ đều sử dụng MEG.
Năm 1937, công ty Carbide bắt đầu xây dựng nhà máy đầu tiên dựa trên quy trình Lefort – oxi hóa khí ethylene cho ra ethylene oxide, phương pháp này được duy trì đến năm 1953 khi mà quy trình thiết kế khoa học được cấp phép và thương mại hóa.
Hiện nay MEG được sản xuất từ ethylene qua chất trung gian ethylene oxide. Ethylene oxide phản ứng với nước cho ra MEG theo phương trình sau:
C2H4O + H2O → HO–CH2CH2–OH
Phản ứng này có thể được xúc tác bởi acid hoặc baz, hoặc trong môi trường pH trung hòa nhưng được gia nhiệt. Bằng cách này hiệu suất phản ứng có thể đạt 90%. Các sản phẩm phụ chủ yếu là các oligomer của MEG như DEG (diethylene glycol), TEG (triethylene glycol) và Tetraethylene glycol.
Để phản ứng có tính chọn lọc cao hơn, quy trình OMEGA được đưa vào sử dụng.Trong quy trình này ethylene oxide đầu tiên được chuyển hóa với CO2cho ra ethylene carbonate, sau đó hợp chất này phản ứng ngay với nước để cho ra MEG, CO2 được giải phóng trong bước này và tiếp tục quay trở lại phản ứng như chu trình trên.
Ứng dụng
Ứng dụng chính của MEG là được dùng để sản xuất Polyethylene Terephthalate, còn gọi là PET, có đến khoảng 86% được sử dụng vào mục đích này, ngoài ra khoảng 7% lượng tiêu thụ của MEG được dùng làm chất chống đông, tải lạnh. Do đặc tính rẻ và sẵn có nên MEG được sử dụng trong nhiều mục đích.
Chất làm mát và tải nhiệt
MEG được sử dụng như một chất truyền nhiệt đối lưu như trong xe hơi, chất lỏng làm lạnh trong máy tính, trong nước làm lạnh của máy điều hòa, hoặc các hệ thống phải mát dưới nhiệt độ đóng băng của nước.
Trong hệ thống sưởi ấm/ làm mát địa nhiệt, MEG là chất lỏng tải nhiệt thông qua việc sử dụng một máy bơm địa nhiệt. MEG vừa lấy năng lượng từ các nguồn (giếng, hồ, đại dương), vừa giải nhiệt ra các nguồn, tùy thuộc vào mục đích sử dụng là làm nóng hay làm lạnh.
MEG có nhiệt dung riêng khoảng bằng một nửa của nước vì vậy trong khi làm tăng khả năng chống đông và nhiệt độ sôi thì đồng thời nó cũng làm giảm nhiệt dung riêng của hỗn hợp nước này với nước tinh khiết. Một hỗn hợp với tỉ lệ 1:1 theo khối lượng của nước với MEG sẽ có nhiệt dung riêng khoảng 0.75 BTU/lb F, do đó tốc độ chảy trong cùng một hệ đòi hỏi tăng lên so với nước. Ngoài ra việc làm tăng nhiệt độ sôi so với nước tinh khiết sẽ làm giảm hiệu quả tải nhiệt trong một số trường hợp như tường xi lanh động cơ xăng. Vì vậy không nên dung MEG tinh khiết để làm mát động cơ trong hầu hết các trường hợp.
Chất chống đông
Do điểm đông đặc thấp và có khuynh hướng tạo thành dạng tinh thể nên MEG có khả năng chống đông tốt. Một hỗn hợp gồm 60% MEG và 40% nước sẽ không bị đóng băng ở nhiệt độ trên -45oC. Diethylene glycol (DEG) cũng có đặc tính tương tự. Nó được sử dụng như một chất lỏng làm tan băng cho kính chắn gió và cho máy bay. Khả năng chống đông của MEG làm cho nó trở thành một thành phần quan trọng trong.các hỗn hợp
Tên khác: Ethylene glycol 1,2 – Ethanediol Ethylene alcohol Hypodicarbonous acid Monoethylene glcol 1,2 – Dihydroxyethane
Reviews
There are no reviews yet.